Đối với bất kỳ quốc gia nào, pháp luật cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, xây dựng trật tự quản lý xã hội. Tinh thần thượng tôn pháp luật, tuân thủ và chấp hành các quy định của pháp luật là cơ sở để tạo nên một xã hội văn minh, có trật tự, và tiến bộ. Chính bởi vậy, cho dù bất kỳ lĩnh vực nào, là dân sự, hành chính, kinh tế hay trong cả lĩnh vực tài chính, thuế thì khi có hành vi vi phạm về một trong các quy định của pháp luật điều chỉnh lĩnh vực tương ứng thì họ sẽ bị xử lý trong quy định của pháp luật. Trong đó lĩnh vực về thuế là một trong lĩnh vực quan trọng vì nó không chỉ thể hiện vấn đề xác định nguồn thu tài chính chủ yếu trong ngân sách nhà nước vừa là cơ sở để xác định nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước. Vậy, khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị xử phạt hành chính với những hình thức nào? Để giải quyết vấn đề này, trong phạm vi bài viết, đội ngũ luật sư và chuyên viên Luật Dương gia sẽ đề cập đến các hình thức xử phạt hành chính về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Về vấn đề này, hiện nay được đề cập trong nhiều văn bản pháp luật hiện hành, nhưng chủ yếu được xác định theo nội dung quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC, và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, khái quát chung về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế:
“Xử phạt vi phạm hành chính”, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền xử phạt, theo đó họ thực hiện việc áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với một cá nhân, tổ chức khi họ có hành vi vi phạm hành chính. Trong đó, vi phạm hành chính, theo khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được hiểu là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, thuộc phạm vi áp dụng của các quy định của pháp luật về xử phạt hành chính và đây là hành vi có lỗi của cá nhân nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên cơ sở này, có thể hiểu, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là việc cơ quan có thẩm quyền (cụ thể ở đây là người có thẩm quyền xử phạt), vận dụng các quy định của pháp luật về thuế, từ đó áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực về thuế. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư 166/2013/TT-BTC thì các đối tượng bị xử phạt hành chính về lĩnh vực thuế không chỉ là cá nhân, mà còn có thể là tổ chức tín dụng, hoặc tổ chức khác có hành vi vi phạm về thuế.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thường được thể hiện ở các nội dung như:
– Đối với người nộp thuế, thường thể hiện ở các hành vi vi phạm quy định về thủ tục về thuế như chậm trong việc nộp thuế, kê khai thuế, kê khai không đầy đủ, không đúng trong hồ sơ khai thuế…; hành vi vi phạm trong quá trình nộp thuế như trốn thuế, gian lận thuế;…
– Đối với tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác thường thể hiện ở các hành vi thông đồng, bao che cho người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế; chống đối các quyết định hành chính về thuế; cung cấp không đầy đủ thông tin người nộp thuế cho cơ quan có thẩm quyền quản lý thuế…