1. Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng

Qua 15 năm thực hiện, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (VAT) đã đạt được các kết quả quan trọng song cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như sau:

Thứ nhất, vẫn còn một số nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế (26 nhóm) và không được khấu trừ thuế VAT đầu vào, làm tăng chi phí sản xuất và giá bán, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.

Thứ hai, việc áp dụng nhiều mức thuế suất (0%, 5%, và 10%) cho các nhóm mặt hàng chưa phù hợp. Đối tượng chịu thuế VAT với thuế suất 5% còn nhiều (14 nhóm) chưa thích hợp với định hướng cải cách hệ thống thuế, cần tiến tới áp dụng một mức thuế suất phổ thông. Xác định thuế suất dựa vào mục đích sử dụng một số hàng hóa gây khó khăn cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.

Thứ ba, việc nghiên cứu điều chỉnh mức thuế cho doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế VAT có mức từ 100 triệu đồng trở xuống/năm cần phù hợp với biến động giá và các yếu tố khác trong bối cảnh kinh tế – xã hội.

Thứ tư, quy định về giá tính thuế VAT trong kinh doanh bất động sản vẫn gây hiểu lầm giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Quy định về khấu trừ thuế VAT đầu vào cần được cải thiện để ngăn chặn gian lận, đảm bảo ngân sách không bị thiệt hại.

Bộ Tài chính đề xuất việc sửa đổi Luật Thuế VAT nhằm cải thiện các quy định về chính sách thuế này, mở rộng phạm vi thu thuế, đồng thời tăng tính minh bạch và dễ áp dụng. Mục tiêu là nâng cao khả năng và hiệu quả của việc quản lý thuế, hạn chế trốn thuế và thiệt hại thuế, đồng thời đảm bảo việc thu thuế chính xác và đầy đủ cho Ngân sách Nhà nước, từ đó đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách.

2. Đề xuất ban hành quy định mới về giá tính thuế giá trị gia tăng

Dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trong đó có đề xuất quy định mới về giá tính thuế GTGT như sau:

– Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

– Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0).

– Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.

– Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

– Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.

– Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước. Giá đất được trừ theo quy định của Chính phủ.

– Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.

– Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

– Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã đổi trả cho khách.

– Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù gồm: hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng theo quy định của Chính phủ.

Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

3. Quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng

Chính phủ ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội.

Việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

MỌI THẮC MẮC LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN THUẾ XIN LIÊN HỆ HOTLINE: 0356828688 – 0911298688 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ TƯ VẤN. NGOÀI RA Kế toán ALA Việt Nam CÒN ĐANG HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP VỀ TOKEN, LÀM LẠI SỔ SÁCH,… VỚI GIÁ CẢ PHẢI CHĂNG