- 1. Có cần xuất hóa đơn hoàn trả lại hàng hóa không?
Trả lời cho câu hỏi như sau:
Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy, khi bên mua hoàn trả hàng hóa cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại. Như vậy, công ty bạn cần phải xuất hóa đơn hoàn trả lại hàng hóa.
Xuất hóa đơn trả lại là 8% hay 10%?
Căn cứ Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này
Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa được quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP là 8%.
Bên cạnh đó, căn cứ Công văn 313/CTTPHCM-TTHT ngày 11/01/2023 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hàng bán trả lại thì đối với hàng hóa đã mua từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 (hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT áp dụng là 8%), đến năm 2023 phát sinh trả lại hàng thì hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 8%.
Như vậy, theo như bạn trình bày, trước đó hàng hóa công ty B xuất 10% nhưng hiện nay mặt hàng này giảm VAT xuống còn 8%. Do đó, công ty bạn sẽ phải xuất hóa đơn với thuế giá trị gia tăng là 8%.
- Trường hợp người mua trả lại hàng hóa thì xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào.
- Xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào cho đúng?
Người mua là công ty, tổ chức
Đối với trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh, có sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng/hóa đơn bán hàng thì khi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Theo tìm hiểu, thực tế, khi xuất hóa đơn hàng bán trả lại, bên bán xuất hóa đơn như hóa đơn điều chỉnh giảm, trong đó ghi rõ từng mặt hàng và giá trị ghi âm (-), có thể có dòng chữ “Hoàn trả hàng hóa cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… ngày … tháng… năm…”.
Cụ thể, việc xuất hóa đơn như thế nào thì cần chờ hướng dẫn chi tiết của Tổng cục Thuế. Hiện nay, mới có Công văn số 7589/CTTPHCM-TTHT ngày 30/6/2022 hướng dẫn bên mua lập hóa đơn trả lại hàng hóa.
Người mua là cá nhân
|
Trả lại một phần hàng hóa |
Trả lại toàn bộ hàng hóa |
Hóa đơn | Bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh giảm đúng với thực tế một phần hàng hóa đã nhận lại. | Người mua và người bán lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng.
Bên bán hủy hóa đơn điện tử đã lập cho bên mua. |
Kê khai thuế GTGT | – Nếu chưa kê khai hóa đơn ban đầu: Phải kê khai cả hóa đơn ban đầu và hóa đơn điều chỉnh.
– Nếu đã kê khai hóa đơn ban đầu: Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế giá trị gia tăng. |
– Nếu chưa kê khai hóa đơn ban đầu: Hủy hóa đơn và không phải kê khai.
– Nếu đã kê khai hóa đơn ban đầu: Kê khai điều chỉnh lại tờ khai thuế giá trị gai tăng. |
- Cách hạch toán hàng bán bị trả lại
Bên bán hạch toán hàng trả lại
Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
– Bên bán xuất hóa đơn, giảm trừ doanh thu:
Nợ 5212: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ 33311: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
Có 111/112/131: Số tiền phải trả lại cho bên mua
– Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu:
Nợ 511
Có 5212
Nếu DN thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Nợ 511: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua
(Thông tư 133 không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu như thông tư 200)
Bên mua hạch toán hàng trả lại
Nợ 111/112/331: Số tiền nhận lại
Có 156/152/153/211…. giá trị hàng trả lại
Có 133: Thuế GTGT của hàng trả lại
(Cả Thông tư 200 và Thông tư 133 đều hạch toán như trên – khi mua ghi tăng cái gì thì khi trả lại ghi giảm cái đó).
Trước đây, bên mua xuất hóa đơn đầu ra nhưng không kê khai vào bảng kê bán ra mà kê khai vào bảng kê mua vào (kê khai âm). Còn bên bán kê khai vào bảng kê bán ra (kê khai âm), tức là giảm chi phí người mua, giảm doanh thu người bán ⇒ hóa đơn điện tử lệch so với tờ khai.
Việc quy định bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh giảm/thay thế là phù hợp về mặt hóa đơn, kê khai cũng như hạch toán vừa giảm doanh thu người bán vừa giảm chi phí người mua.
MỌI THẮC MẮC LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN THUẾ XIN LIÊN HỆ HOTLINE: 0356828688 – 0911298688 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ TƯ VẤN. NGOÀI RA Kế toán ALA Việt Nam CÒN ĐANG HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP VỀ TOKEN, LÀM LẠI SỔ SÁCH,… VỚI GIÁ CẢ PHẢI CHĂNG