MỤC LỤC
- 1. Nguyên tắc thực hiện uỷ thác hoặc thuê kiểm toán
- 2. Phạm vi uỷ thác hoặc thuê kiểm toán
- 3. Thủ tục và trình tự lựa chọn uỷ thác hoặc thuê kiểm toán
Ngày 06/10/2023, Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 1250/QĐ-KTNN về Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán có những điểm đáng chú ý sau:
1. Nguyên tắc thực hiện uỷ thác hoặc thuê kiểm toán
Căn cứ theo Điều 4 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN quy định các nguyên tắc thực hiện uỷ thác hoặc thuê kiểm toán như sau:
– Chỉ ủy thác hoặc thuê kiểm toán đối với những cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi ủy thác hoặc thuê kiểm toán theo quy định tại Mục 2 của bài viết.
– Chỉ thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán đối với những doanh nghiệp kiểm toán đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN.
– Việc ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác hoặc hợp đồng thuê doanh nghiệp kiểm toán.
– Không ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán đối với các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
– Doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán chịu trách nhiệm trước Kiểm toán nhà nước và pháp luật về tính trung thực, hợp pháp của số liệu, tài liệu, kết luận, kiến nghị kiểm toán của mình. Kiểm toán nhà nước quyết định việc sử dụng, thực hiện kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
– Doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán chịu trách nhiệm bảo mật tài liệu, số liệu và các thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước và quy định của pháp luật.
– Doanh nghiệp kiểm toán được uỷ thác hoặc thuê kiểm toán không được uỷ thác hoặc thuê bên thứ ba triển khai hợp đồng ủy thác hoặc hợp đồng thuê kiểm toán.
2. Phạm vi uỷ thác hoặc thuê kiểm toán
Căn cứ theo Điều 8 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN, kiểm toán nhà nước được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán đối với các cơ quan, tổ chức sau:
– Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
– Đơn vị sự nghiệp công lập.
– Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
– Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
– Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
– Các cơ quan, tổ chức sử dụng, quản lý tài chính công, tài sản công khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
3. Thủ tục và trình tự lựa chọn uỷ thác hoặc thuê kiểm toán
Thủ tục và trình tự lựa chọn ủy thác hoặc thuê kiểm toán được quy định tại Điều 10 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN như sau:
– Khi có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán, Kiểm toán nhà nước công bố cơ quan, tổ chức cần ủy thác hoặc thuê kiểm toán; thủ tục, hồ sơ đăng ký nhận ủy thác hoặc thuê kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu.
– Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN, có nhu cầu nhận thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán đăng ký với Kiểm toán nhà nước (qua Văn phòng Kiểm toán nhà nước). Hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị được ủy thác hoặc thuê kiểm toán.
+ Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Điều lệ công ty.
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
+ Danh sách khách hàng trong 03 năm trước liền kề và trong khoảng thời gian từ thời kỳ được kiểm toán đến thời điểm ký hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán.
+ Danh sách Kiểm toán viên đăng ký có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề của Bộ Tài chính cấp còn thời hạn kèm theo sơ yếu lý lịch, trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm toán viên hành nghề và giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.
+ Các tài liệu khác theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
– Căn cứ vào đối tượng và nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán, danh sách các doanh nghiệp kiểm toán nộp hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán xem xét, trình Tổng Kiểm toán nhà nước doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện. Văn phòng Kiểm toán nhà nước chủ trì phối hợp với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
MỌI THẮC MẮC LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN THUẾ XIN LIÊN HỆ HOTLINE: 0356828688 – 0911298688 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ TƯ VẤN. NGOÀI RA Kế toán ALA Việt Nam CÒN ĐANG HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP VỀ TOKEN, LÀM LẠI SỔ SÁCH,… VỚI GIÁ CẢ PHẢI CHĂNG.