Bài viết của Kế Toán ALA sẽ giúp bạn nắm rõ: Hàng tồn kho là gì? Các loại hàng tồn kho? Phương pháp kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ và cách hạch toán hàng tồn kho.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ chuẩn mực kế toán số 02 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
II. HÀNG TỒN KHO LÀ GÌ?
Hàng tồn kho là những tài sản được mua vào để bán ra hoặc dùng để sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
III. PHÂN LOẠI HÀNG TỒN KHO
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 22 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành quy định hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
- Hàng hóa;
- Thành phẩm;
- Sản phẩm dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Công cụ dụng cụ;
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Hàng gửi đi bán.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN KÊ KHAI HÀNG TỒN KHO
Theo Khoản 1 Điều 22 của Thông tư 133/2016/TT-BTC thì dựa vào nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh giá trị hiện có và cập nhật kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, có 2 phương pháp kê khai hàng tồn kho:
1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi thường xuyên và liên tục, phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất tồn của hàng tồn kho, có thể tính giá trị xuất bất kỳ lúc nào.
Công thức tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được thể hiện:
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ |
= | Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ | + | Giá trị hàng nhập kho trong kỳ | – | Giá trị hàng xuất kho trong kỳ |
2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không có tính chất thường xuyên và liên tục, nên chỉ tính giá trị hàng xuất kho vào cuối kỳ.
Công thức thể hiện:
Giá trị tồn đầu kỳ | + | Giá trị nhập trong kỳ | – | Giá trị tồn cuối kỳ | = | Giá trị xuất cuối kỳ |
IV. CÁCH HẠCH TOÁN HÀNG HÓA TỒN KHO
1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1. Nhập kho mua hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu:
Nợ TK 152: Giá trị của nguyên vật liệu;
Nợ TK 153: Giá trị của công cụ dụng cụ;
Nợ TK 156: Giá trị của hàng hóa;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;
Có TK 111/112/331…: Tổng giá thanh toán.
➤ Trường hợp đã nhận được hóa đơn nhưng đến cuối kì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa chưa về kho, thì sẽ hạch toán căn cứ vào hoá đơn:
Nợ TK 151: Giá trị của hàng mua đang đi đường;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;
Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.
➞ Sau khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho:
Nợ TK 152: Giá trị của nguyên vật liệu;
Nợ TK 153: Giá trị của công cụ dụng cụ;
Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa;
Có TK 151: Giá trị của hàng mua đang đi đường.
➤ Trường hợp chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán:
Nợ TK 111/112/331…: Giá trị hàng được chiết khấu, giảm giá;
Có TK 156: Giá trị hàng hóa (nếu tồn kho);
Có TK 632: Giá vốn hàng bán(nếu hàng đã bán);
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá.
➤ Trường hợp mua hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 156: Giá trị hàng theo giá mua trả tiền ngay;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá;
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm = Số tiền phải thanh toán-giá mua nếu trả tiền ngay;
Có TK 331: Tổng giá cần thanh toán.
➞ Hàng kỳ khi tính số lãi khi mua hàng trả chậm, trả góp:
Nợ TK 635: Phần lãi trả chậm kì đó;
Có TK 242: Phần lãi trả chậm kì đó.
➤ Hạch toán chi phí khi mua hàng hoá:
Nợ TK 156: Chi phí mua khi hàng hoá;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí khi mua hàng hoá;
Có TK 111/112/331…: Tổng giá thanh toán.
1.2. Hàng hoá xuất bán hoặc kết chuyển chi phí dở dang của phần cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;
Có TK 156: Giá trị hàng đã xuất bán.
1.3. Hàng hoá gia công hoặc chế biến:
➤ Khi hàng hoá được đưa đi gia công hoặc chế biến:
Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến;
Có TK 156: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến.
➞ Chi phí gia công, chế biến hàng hoá:
Nợ TK 154: Chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.
➞ Khi nhập kho hàng hoá đã gia công hoặc chế biến:
Nợ TK 156: Giá trị hàng hoá sau khi gia công hoặc chế biến;
Có TK 154: Giá trị hàng hoá sau khi gia công hoặc chế biến.
1.4. Xuất kho hàng gửi đi bán:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán;
Có TK 156: Hàng gửi đi bán.
2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
➤ Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng hoá cuối kỳ trước sang trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 611: Mua hàng;
Có TK 156: Hàng hoá.
➤ Sau khi kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 156: Hàng hoá;
Có TK 611: Mua hàng.
➤ Sau khi kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;
Có TK 611: Mua hàng.
V. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ HÀNG TỒN KHO
1. Đối tượng nào nên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên?
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng, lắp đặt, kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị…
2. Đối tượng nào nên áp dụng phương pháp kê khai định kỳ?
Các đơn vị kinh doanh có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách, mẫu mã hoặc chỉ cung cấp 1 loại hàng hoá, sản xuất 1 loại sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng may mặc, thời trang hoặc sản xuất kinh doanh ngành dược phẩm…
3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
➤ Ưu điểm:
- Ở thời điểm diễn ra nghiệp vụ có thể xác định, kiểm soát được số lượng,trị giá hàng tồn kho;
- Nắm bắt kịp thời, chính xác số lượng hàng tồn kho;
- Phát hiện nhanh sai sót trong việc ghi chép của thủ kho, kế toán kho để sửa chữa.
➤ Nhược điểm:
- Do phải phản ánh ngay từ thời điểm xảy ra nghiệp vụ, nên lượng công việc nhiều, tốn kém thời gian lao động nhiều hơn.
4. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp kê khai định kỳ
➤ Ưu điểm:
Do chỉ cần phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không cần phải liên tục, và thường xuyên nên công việc nhẹ nhàng, đơn giản hơn.
➤ Nhược điểm:
- Không phản ánh được từng đợt xuất, nhập kho trong kỳ;
- Công việc sẽ nặng vào cuối kỳ;
- Không kịp thời phát hiện được sai sót.