Tài khoản 343 phản ánh tình hình phát hành và thanh toán trái phiếu trong doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu phương pháp kế toán tài khoản 343 tại bài viết dưới đây.
I. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản 343 phản ánh tình hình phát hành và thanh toán trái phiếu. Ngoài ra tài khoản 343 còn phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu.
– Tài khoản 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu.
– Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu lực) được xác định như sau:
- Là lãi suất ngân hàng thương mại cho vay đang áp dụng phổ biến trên thị trường tại thời điểm giao dịch.
- Nếu không xác định được theo cách trên thì lãi suất thực tế là lãi suất doanh nghiệp có thể đi vay dưới hình thức phát hành công cụ nợ không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đang diễn ra bình thường.. Ví dụ như phát hành trái phiếu thường không có quyền chuyển đổi, vay bằng khế ước thông thường.
1. Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)
Nguyên tắc 1
Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu, ba trường hợp có thể xảy ra:
– Phát hành trái phiếu ngang giá: phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
– Phát hành trái phiếu có chiết khấu: phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành. Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu là chiết khấu trái phiếu.
– Phát hành trái phiếu có phụ trội: phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành. Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá của trái phiếu là phụ trội trái phiếu.
Nguyên tắc 2
Doanh nghiệp sử dụng Tài khoản 3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái phiếu.
- Chiết khấu trái phiếu.
- Phụ trội trái phiếu.
Đồng thời doanh nghiệp theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.
Nguyên tắc 3
Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội theo từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ của nó. Cụ thể như sau:
– Chiết khấu trái phiếu phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
– Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
– Nếu chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá: các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ. không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
– Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng:
- Theo phương pháp lãi suất thực tế:
Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ = chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi với số tiền phải trả từng kỳ. Trong đó, chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi = giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường.
- Theo phương pháp đường thẳng:
Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
Nguyên tắc 4
Nếu trái phiếu trả lãi khi đáo hạn: định kỳ phải tính lãi trái phiếu phải trả. Sau đó ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá.
Nguyên tắc 5
Trên Bảng cân đối kế toán, trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần. Tức là xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu.
Nguyên tắc 6
Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu. Đồng thời ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh giá của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu bằng cách:
- Ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu.
- Ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.
2. Nguyên tắc kế toán trái phiếu chuyển đổi
Nguyên tắc 1
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp ứng được các điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi theo quy định.
Nguyên tắc 2
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi sử dụng tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi để phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết từng loại trái phiếu chuyển đổi theo từng loại kỳ hạn, lãi suất và mệnh giá.
Nguyên tắc 3
Trái phiếu chuyển đổi phản ánh trên tài khoản 3432 là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành. Loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo hạn được kế toán như trái phiếu thường.
Nguyên tắc 4
Chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu. Đồng thời kế toán ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí này bằng cách:
- Ghi tăng giá trị nợ gốc.
- Ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.
Nguyên tắc 5
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải tính toán và xác định riêng biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi. Trong đó:
- Phần nợ gốc được ghi nhận là nợ phải trả.
- Cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc 6
Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu.
– Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ định kỳ.
– Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với phần chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc lãi suất thực tế cao hơn số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa.
Nguyên tắc 7
Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi:
– Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần. Việc chuyển đổi không phụ thuộc vào việc người nắm giữ trái phiếu có thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu hay không.
– Nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
– Nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh lệch giữa giá trị phần nợ gốc trái phiếu lớn hơn giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.
II. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
*Tài khoản 343 có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 343 có 2 tài khoản 2 là:
– Tài khoản 3431 – Trái phiếu thường. Tài khoản 3431 có 3 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu
+ Tài khoản 34312 – Chiết khấu trái phiếu
+ Tài khoản 34313 – Phụ trội trái phiếu.
– Tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3431 – Trái phiếu thường
Bên Nợ:
– Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn.
– Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ.
– Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
– Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ.
– Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ.
– Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Bên Nợ:
– Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đáo hạn nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
– Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi tăng vốn chủ sở hữu nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
Bên Có:
– Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận tại thời điểm phát hành.
– Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị phần nợ gốc trái phiếu tại thời điểm báo cáo.
III. Phương pháp kế toán tài khoản 343
1. Kế toán phát hành trái phiếu thường
a) Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá
– Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,… : số tiền thu về bán trái phiếu
Có TK 34311
– Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 627, 241 (nếu được vốn hoá)
Có các TK 111, 112,… : số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ.
– Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn):
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả: tổng số tiền lãi trái phiếu.
Nợ TK 34311: tiền gốc
Có các TK 111, 112,…
– Nếu trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành:
+ Tại thời điểm phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,… : tổng số tiền thực thu.
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: chi tiết lãi trái phiếu trả trước.
Có TK 34311
+ Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước): số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ.
– Chi phí phát hành trái phiếu:
+ Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu:
Nợ TK 34311
Có các TK 111, 112,…
+ Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 635, 241, 627: số phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ.
Có TK 34311
– Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn:
Nợ TK 34311
Có các TK 111, 112,…
b) Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu
Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,… : số tiền thu về bán trái phiếu
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp trả lãi định kỳ
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,…: số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ.
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: số phân bổ chiết khấu từng kỳ.
Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn)
+ Từng kỳ doanh nghiệp tính chi phí lãi vay phải trả trong kỳ:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí phải trả: phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: số phân bổ trong kỳ.
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả: tổng số tiền lãi trái phiếu
Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành
– Khi phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,… (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
– Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ)
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết khấu từng kỳ).
– Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn:
Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
c) Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội
*Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu
Nợ các TK 111, 112 (số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp trả lãi định kỳ
– Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,… (số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ:
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn)
– Khi tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ:
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
– Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái phiếu:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111, 112,…
Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành
– Khi phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,… (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Định kỳ, tính phân bổ chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
– Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ:
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu (số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
2. Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi
a) Tại thời điểm phát hành
Nợ các TK 111, 112: tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi: phần nợ gốc.
Có TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu: chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi.
b) Chi phí phát hành trái phiếu phát sinh được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu
– Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112, 338…
– Định kỳ phân bổ chi phí phát hành trái phiếu vào chi phí tài chính:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi.
c) Định kỳ
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ các TK 241, 627 (nếu vốn hoá)
Có TK 335 – Chi phí phải trả: số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
d) Khi đáo hạn trái phiếu
*Trong trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112.
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần:
Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
*Trong trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu: theo mệnh giá
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần:
Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
Trên đây là nguyên tắc kế toán cũng như cách hạch toán tài khoản 343. Mời bạn đọc tham khảo và áp dụng.
Xem thêm:
Khi nào doanh nghiệp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động?
Tải về miễn phí Luật phá sản mới nhất
Tải về mẫu Biên bản đánh giá lại tài sản cố định