1. Chuyển nhượng bất động sản nộp thuế thu nhập cá nhân thế nào?
Theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”
Như vậy, theo quy định hiện nay mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 2%. Tiền thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản hai bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng bên có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là một điều kiện để cơ quan có thẩm quyền xem xét và tiến hành làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên mua.
2. Truy thu thuế thu nhập cá nhân do nhận chuyển nhượng bất động sản ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012: “Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.” và thu nhập chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu thuế. Trong trường hợp của bạn, bạn là người được chuyển nhượng thông qua việc mua bán mà không phải thông qua hợp đồng tặng cho. Do đó, nếu phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì người có thu nhập chịu thuế trong trường hợp này là người đã chuyển nhượng bất động sản (có thu nhập từ giao dịch này) cho bạn phải nộp thuế TNCN chứ không phải là bạn.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trong trường hợp này, bạn được giao đất theo diện giao đất có thu tiền sử dụng đất có nghĩa là cơ quan đăng kí quyền sử dụng đất không thừa nhận giấy tờ viết tay khi mua lại mảnh đất này của bạn từ người khác (nếu có giá trị pháp lý thì bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất). Do đó, nếu cơ quan đăng kí quyền sử dụng đất đã không công nhận đây là một giao dịch chuyển nhượng bất động sản hợp pháp thì cơ quan thuế không có quyền thu thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng này.
3. Thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản ?
Thực hiện thủ tục khai báo thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, bạn cần nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn Thuế GTGT và Thuê TNCN như sau:
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
– Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.”
Để khai lệ phí trước bạ nhà, đất, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:
“b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;
– Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
– Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).”
Căn cứ theo các quy định trên thì khi bạn khai báo thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng bất động sản, bạn chỉ cần nộp tờ khai lệ phí trước bạ và tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu nêu trên mà không phải công chứng, chứng thực. Thông tin trên tờ khai sẽ được cơ quan thuế đối chiếu với các giấy tờ khác có trong bộ hồ sơ. Xem thêm: Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
4. Trường hợp miễn nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
+ Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
+ Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
+ Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
5. Điều kiện để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản ?
Theo đó chúng tôi đã thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng là tôi sẽ là người nộp thuế TNCN. Sau đó, chúng tôi xác định anh Hoàng được miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật theo điều kiện “nhà duy nhất”. Anh Hoàng đã có giấy cam kết “nhà duy nhất” có xác nhận chữ ký của UBND nơi cư chú theo yêu cầu của Chi cục thuế và tôi thay mặt anh Hoàng đã nộp giấy này cho Chi cục thuế. Tuy nhiên, sau đó tôi được bộ phận một cửa thông báo bên thuế gửi thông báo hồ sơ có sai sót như sau (nguyên văn): “Ngày 10/9/2015 –Trịnh Viết Linh có cam kết miễn thuế TNCN nhưng trong hợp đồng mua bán thỏa thuận là bên mua nộp thuế TNCN”. Tôi không hiểu thông báo này vì vậy rất mong Luật sư tư vấn giúp:
1. Việc thỏa thuận người nộp thuế TNCN trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là bên mua như trên có trái pháp luật không?
2. Việc thỏa thuận đó có ảnh hưởng đến nghĩa vụ và quyền lợi của bên bán về thuế TNCN không? Cụ thể hơn, quyền được miễn thuế TNCN theo quy định của pháp luật của bên bán trong trường hợp này có bị ảnh hưởng không, nếu có thì ảnh hưởng đó là như thế nào?
3. Tôi hiểu rằng, Chi cục thuế phải xác định thuế TNCN cho người bán – người có thu nhập phát sinh thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng và việc xác định này là độc lập, theo quy định của pháp luật và không phụ thuộc vào việc ai sẽ là người thanh toán khoản thuế này. Sau đó, căn cứ vào thông báo thuế của Chi cục thuế, tôi mới thực hiện nghĩa vụ thuế với Chi cục thuế theo thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng; Nếu bên bán được miễn thuế thì hiểu rằng thuế TNCN phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng này là 0 VNĐ và tôi, theo thỏa thuận, sẽ thanh toán 0 VNĐ. Tôi hiểu như vậy có đúng không?
4. Theo thông báo trên có thể hiểu rằng để được miễn thuế TNCN tôi phải làm giấy cam kết “nhà duy nhất” tương tự như anh Hoàng không? (thực tế tôi cũng chỉ có duy nhất căn nhà mua của anh Hoàng và tôi hoàn toàn có thể làm giấy cam kết này).
Thuế thu nhập cá nhân đó là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012, trong đó có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản đựơc quy định tại Khoản 5 như sau:
“5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.”
Như vậy trong chuyển nhượng bất động sản thì người phát sinh thu nhập là người chuyển nhượng bất động sản vì vậy họ là người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập có được từ việc chuyển nhượng, trong trường hợp của bạn anh Hoàng mới là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân chứ không phải là bạn. Hai bạn không có quyền thỏa thuận người nộp thuế thu nhập cá nhân trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản là bên mua. Nếu có thì chỉ có thể là hai bạn xác lập hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự để bạn nhân danh anh Hoàng nộp thuế thu nhập cá nhân cho anh ấy, chứ không phải là nhân danh chính bạn để nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó bạn không có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này và không có nghĩa vụ phải chứng minh đó là nhà duy nhất của mình để được miễn thuế.
6. Mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người ký hợp đồng dài hạn tại công ty bất động sản ?
Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
Như vậy, tiền hoa hồng môi giới được coi là một khoản tiền lương, tiền công của người lao động và phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Điểm b.1 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Trường hợp khấu trừ 10% chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Trong trường hợp của bên bạn, bên công ty ký hợp đồng lao động 01 năm với người lao động, nên khi chi trả tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động thì phải khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần
MỌI THẮC MẮC LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN THUẾ XIN LIÊN HỆ HOTLINE: 0356828688 – 0911298688 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ TƯ VẤN. NGOÀI RA Kế toán ALA Việt Nam CÒN ĐANG HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP VỀ TOKEN, LÀM LẠI SỔ SÁCH,… VỚI GIÁ CẢ PHẢI CHĂNG