Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Thông tư 200/2014/TT-BTC, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 632 (giá vốn hàng bán) được quy định như sau:
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ
– Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Có các tài khoản 154, 155, 156, 157,…
- Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán
– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; hoặc Có tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
– Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Có các tài khoản 152, 153, 156, 138 (1381),…
– Phản ánh chi phí tự xây dựng tài sản cố định vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình hoàn thành, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Có tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
- Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
– Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Có tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
– Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
+ Nợ tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
+ Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
– Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư).
+ Có tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư.
– Khi phát sinh chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị bất động sản đầu tư, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư) Nợ tài khoản 242 – Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần).
+ Có các tài khoản 111, 112, 152, 153, 334,…
– Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư).
+ Có các tài khoản 111, 112, 331, 334,…
– Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của bất động sản đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi:
+ Nợ tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định (2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư).
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của bất động sản đầu tư).
+ Có tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
– Các chi phí bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh, ghi:
+ Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư).
+ Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).
+ Có các tài khoản 111, 112, 331,…
MỌI THẮC MẮC LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN THUẾ XIN LIÊN HỆ HOTLINE: 0356828688 – 0911298688 ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ TƯ VẤN. NGOÀI RA Kế toán ALA Việt Nam CÒN ĐANG HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP MỚI THÀNH LẬP VỀ TOKEN, LÀM LẠI SỔ SÁCH,… VỚI GIÁ CẢ PHẢI CHĂNG.